BÀI 3. LẬP VĂN BẢN TỪ CHỐI NHẬN DI SẢN THỪA KẾ Ở ĐÂU?

Hiện nay pháp luật về chứng thực quy định chưa rõ ràng về thẩm quyền chứng thực văn bản từ chối nhận di sản thừa kế liên quan đến bất động sản thuộc cơ quan nào? Một số nơi chỉ chứng thực khi liên quan đến bất động sản có trên địa bàn. Nhưng cũng có nơi chứng thực không phụ thuộc vào nơi có bất động sản dẫn đến mỗi nơi làm mỗi kiểu, gây khó khăn cho người dân. Hãy cùng Luật Vì Chân Lý Themis chúng tôi tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

Hiện nay pháp luật về chứng thực quy định chưa rõ ràng về thẩm quyền chứng thực văn bản từ chối nhận di sản thừa kế liên quan đến bất động sản thuộc cơ quan nào? Một số nơi chỉ chứng thực khi liên quan đến bất động sản có trên địa bàn. Nhưng cũng có nơi chứng thực không phụ thuộc vào nơi có bất động sản dẫn đến mỗi nơi làm mỗi kiểu, gây khó khăn cho người dân. Hãy cùng Luật Vì Chân Lý Themis chúng tôi tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

 Trả lời:

Thứ nhất, việc chứng thực văn bản từ chối di sản thừa kế ở đâu?

Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền chứng thực văn bản từ chối di sản thừa kế.

UBND xã, phường, thị trấn có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực văn bản từ chối nhận di sản (căn cứ điểm g khoản 2 Điều 5 Nghị định số 23/2015). Đồng thời, khoản 5 Điều này quy định, việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực chữ ký không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.

Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 01/2020/TT-TGT quy định về giải quyết yêu cầu chứng thực:

1. Đối với những việc chứng thực tiếp nhận sau 15 giờ mà cơ quan thực hiện chứng thực không thể giải quyết và trả kết quả ngay trong ngày hoặc phải kéo dài thời hạn giải quyết theo quy định tại các điều 21, 33 và 37 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch (sau đây gọi là Nghị định số 23/2015/NĐ-CP), thì người tiếp nhận hồ sơ phải có phiếu hẹn ghi rõ thời gian (giờ, ngày) trả kết quả cho người yêu cầu chứng thực.

2. Khi tiếp nhận, giải quyết yêu cầu chứng thực, người tiếp nhận hồ sơ và người thực hiện chứng thực không được đặt thêm thủ tục, không được gây phiền hà, yêu cầu nộp thêm giấy tờ trái quy định của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP và Thông tư này.

Đồng thời tại Khoản 5 Điều này quy định, việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực chữ ký không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.

Theo đó, văn bản từ chối nhận di sản là động sản được chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã bất kỳ.

Tại Điều 9 Thông thư 01/2020/TT-TPT cũng quy định về trách nhiệm của người yêu cầu chứng thực:

1. Khi yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính, người yêu cầu chứng thực phải xuất trình bản chính để đối chiếu và chịu trách nhiệm về tính xác thực của bản chính được sử dụng để chứng thực bản sao. Bản chính phải bảo đảm về nội dung và hình thức mà cơ quan nhà nước đã ban hành hoặc xác nhận.

2. Đối với hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực đúng quy định tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP và Thông tư này, trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh mâu thuẫn, tranh chấp, khiếu kiện, khiếu nại thì người yêu cầu chứng thực phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Đối với di sản thừa kế là bất động sản, vận dụng quy định tại Điều 42 Luật Công chứng năm 2014 thì tổ chức công chứng có quyền công chứng Hợp đồng, giao dịch bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức công chức đặt trụ sở. Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chứng thực văn bản từ chối nhận di sản thừa kế là bất động sản không phụ thuộc vào nơi có tài sản. Tuy nhiên, để đảm bảo quá trình chứng thực văn bản từ chối di sản thừa kế thì nên lập tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản là di sản thừa kế để làm thủ tục dễ dàng và thuận  tiện hơn.

Thứ hai, thủ tục chứng thực văn bản từ chối nhận di sản

Bước 1: Người yêu cầu chứng thực nộp 01 bộ hồ sơ gồm:

- Dự thảo văn bản từ chối nhận di sản;

- Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu);

- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu).

Bước 2: Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu đầy đủ, tại thời điểm chứng thực người từ chối nhận di sản tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực:

- Người từ chối nhận di sản ký trước mặt người thực hiện chứng thực.

Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng.

Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến giao dịch. Người làm chứng do người yêu cầu chứng thực bố trí, không bố trí được thì đề nghị cơ quan thực hiện chứng thực chỉ định người làm chứng.

- Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng theo mẫu quy định; ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.

Đối với văn bản từ chối có từ 02 trang trở lên phải đóng dấu giáp lai, từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của văn bản từ chối nhận di sản.

- Trường hợp người yêu cầu chứng thực không thông thạo tiếng Việt thì phải có người phiên dịch. Người phiên dịch phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu chứng thực sử dụng.

Người phiên dịch do người yêu cầu chứng thực mời hoặc do cơ quan thực hiện chứng thực chỉ định. Thù lao phiên dịch do người yêu cầu chứng thực trả.

Người phiên dịch có trách nhiệm dịch đầy đủ, chính xác nội dung của văn bản từ chối nhận di sản, nội dung lời chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang văn bản từ chối nhận di sản với tư cách là người phiên dịch.

Bước 3: Nộp phí (50.000 đồng/văn bản) và nhận giấy hẹn trả kết quả. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phải trả văn bản từ chối nhận di sản được chứng thực cho người yêu cầu.

Trên đây là toàn bộ câu trả lời của Luật Vì Chân Lý Themis chúng tôi về vấn đề

Lập văn bản từ chối nhận di sản thừa kế ở đâu?”

 

MỌI THẮC MẮC KHÁCH HÀNG VUI LÒNG LIÊN HỆ TỚI

HOTLINE: 03.2518.2518

FB: LUATSUTHANHDAT

ZALO: 03.2518.2518

TRỤ SỞ: PHÒNG 1936, TÒA HH4C, KHU ĐÔ THỊ LINH ĐÀM, NGUYỄN HỮU THỌ, HOÀNG MAI, HÀ NỘI.

CS2: CHÙA HÀ, VĨNH YÊN, VĨNH PHÚC

CS3: SỐ 35, NGÕ 5 CAO BÁ QUÁT, TP VINH, NGHỆ AN.

XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN!

 

 

 

 

 

Gửi yêu cầu tới chúng tôi
Tên khách hàng
Địa chỉ
Điện thoại
Email
Nội dung yêu cầu
Security Code*
    

Các thông tin khác

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10  ... 
Tìm kiếm