Để thành lập công ty sản xuất mỹ phẩm, doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện sau:
1. Điều kiện về loại hình doanh nghiệp
Hiện nay có 4 loại hình doanh nghiệp phổ biến để các doanh nghiệp lựa chọn xây dựng, bao gồm: Công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty hợp danh.
Về tên công ty, tên công ty sản xuất mỹ phẩm có thể là tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài. Trong trường hợp tên công ty sử dụng tiếng nước ngoài, tên này phải được in hoặc viết bằng chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt tại các cơ sở kinh doanh của công ty. Tên công ty không được phép trùng lặp hoặc gây nhầm lẫn với các tên của doanh nghiệp đã được đăng ký trên toàn quốc. Đồng thời, tên phải bao gồm ít nhất hai thành phần: Loại hình doanh nghiệp và tên riêng.
2. Điều kiện về mức vốn điều lệ
Ngành nghề này không nằm trong danh sách các ngành nghề yêu cầu mức vốn tối thiểu và tối đa của công ty nên doanh nghiệp có thể kê khai vốn điều lệ tùy theo khả năng của mình, phù hợp và tương ứng với điều kiện thực tế của công ty.
3. Có giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm
Do là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, cơ sở sản xuất cần đáp ứng các điều kiện dưới đây để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm:
- Người phụ trách sản xuất phải có kiến thức chuyên môn về một trong các chuyên ngành: Hóa học, sinh học, dược học hoặc các chuyên ngành khác liên quan.
- Có địa điểm, diện tích, nhà xưởng, trang thiết bị đáp ứng với yêu cầu về dây chuyền sản xuất, loại sản phẩm mỹ phẩm mà cơ sở đó dự kiến sản xuất như đã nêu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm.
- Kho bảo quản nguyên liệu, vật liệu đóng gói và thành phẩm phải bảo đảm có sự tách biệt giữa nguyên liệu, vật liệu đóng gói và thành phẩm
- Có khu vực riêng để bảo quản các chất dễ cháy nổ, các chất độc tính cao, nguyên, vật liệu và sản phẩm bị loại, bị thu hồi và bị trả lại.
- Nguyên liệu, phụ liệu, bán thành phẩm dùng trong sản xuất mỹ phẩm phải đạt tiêu chuẩn chất lượng của nhà sản xuất.
- Nước dùng trong sản xuất mỹ phẩm tối thiểu phải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước ăn uống do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
- Có quy trình sản xuất cho từng sản phẩm.
- Có bộ phận kiểm tra chất lượng để kiểm tra chất lượng của nguyên liệu, bán thành phẩm, sản phẩm chờ đóng gói và thành phẩm.
4. Giấy công bố mỹ phẩm
Là căn cứ để cơ quan nhà nước được quản lý những loại mỹ phẩm lưu hành trên thị trường như: công dụng, thành phần, tên sản phẩm, nhà phân phối, nhà sản xuất sản phẩm.
Các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường chỉ được phép đưa mỹ phẩm ra lưu thông khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính an toàn, hiệu quả và chất lượng sản phẩm. (Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-BYT)
5. Có giấy phép kinh doanh hợp pháp
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, các doanh nghiệp sau không phải đăng ký kinh doanh, bao gồm:
- Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp;
- Hộ gia đình làm muối;
- Những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến;
- Kinh doanh lưu động;
- Kinh doanh thời vụ;
- Làm dịch vụ có thu nhập thấp.
Như vậy, theo quy định trên, sản xuất mỹ phẩm không phải ngành nghề được miễn đăng ký kinh doanh. Vì vậy, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mỹ phẩm vẫn phải có giấy phép kinh doanh. Ngoài ra, giấy phép kinh doanh phải đăng ký mã ngành 4772 với nội dung buôn bán mỹ phẩm.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Vì Chân Lý Themis gửi tới quý khách hàng. Mong rằng nội dung trên sẽ giúp ích được cho quý khách hàng. Nếu quý khách hàng còn vướng mắc cần giải đáp vui lòng liên hệ cho Luật Vì Chân Lý Themis theo thông tin dưới đây.
-HN-
MỌI THẮC MẮC KHÁCH HÀNG VUI LÒNG LIÊN HỆ TỚI
HOTLINE: 03.2518.2518
FB: LUATSUTHANHDAT
ZALO: 03.2518.2518
CS1: PHÒNG 201, SỐ 17 TRẦN DUY HƯNG, PHƯỜNG TRUNG HÒA, QUẬN CẦU GIẤY, TP. HÀ NỘI.